thông tin biểu ghi
  • Luận văn
  • Ký hiệu PL/XG: 420 PHA
    Nhan đề: Đối chiếu hiện tượng danh hóa trong tiếng nhật và tiếng việt /

DDC 420
Tác giả CN Phạm, Quỳnh Nga
Tác giả TT Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
Nhan đề Đối chiếu hiện tượng danh hóa trong tiếng nhật và tiếng việt /Phạm Quỳnh Nga; Nguyễn Thị Hương Trà
Thông tin xuất bản Huế,2025
Mô tả vật lý 83tr. ;28cm.
Tóm tắt Danh hóa là một hiện tượng ngôn ngữ phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngôn ngữ, trong đó có tiếng Nhật và tiếng Việt. Quá trình danh hóa giúp chuyển đổi các thành phần như động từ, tính từ hoặc mệnh đề thành danh ngữ, từ đó làm phong phú cấu trúc câu và tăng cường khả năng biểu đạt trong diễn ngôn. Xuất phát từ tính phổ biến và vai trò ngữ pháp-ngữ nghĩa quan trọng của hiện tượng danh hóa, luận văn này tiến hành khảo sát và đối chiếu các hình thức danh hóa trong tiếng Nhật và tiếng Việt nhằm tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ. Dữ liệu được thu thập từ các văn bản trong sách giáo khoa THPT lớp 10 môn Ngữ Văn của Việt Nam và Nhật Bản. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng phương pháp miêu tả, phân tích và đối chiếu để làm rõ hiện tượng danh hóa ở ba cấp độ: từ, cụm từ và mệnh đề. Trong tiếng Nhật, các hình thức danh hóa được thể hiện rõ nét qua các tiểu từ như koto, no, mono, qua cấu trúc cú pháp như toiukoto, noha, noga và danh hoá qua từ ghép hay từ ngữ cảnh, phản ánh khả năng sáng tạo và mang tính cô đọng như . Cũng tương tự, tiếng Việt sử dụng các yếu tố hình thái như việc, sự, cái, các hình thức cú pháp, từ ghép hay từ ngữ cảnh để thực hiện chức năng tương tự. Luận văn đi sâu phân tích các đơn vị danh hóa được trích dẫn từ các văn bản tiếng Nhật có chú thích, đồng thời đưa ra các đối chiếu tương ứng trong tiếng Việt. Qua đó, tác giả phân loại các hình thức danh hóa theo cấu trúc, nguồn gốc từ vựng và chức năng ngữ pháp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: (1) Cả hai ngôn ngữ đều sử dụng nhiều biện pháp danh hóa với mức độ phổ biến cao; (2) Tiếng Nhật có hệ thống hóa các hình thức danh hóa rõ ràng hơn nhờ vào hệ thống trợ từ và hậu tố chức năng; (3) Tiếng Việt tuy không có hệ thống tiểu từ tương đương nhưng vẫn có khả năng danh hóa linh hoạt thông qua kết hợp từ và cấu trúc câu. Bên cạnh việc làm rõ hiện tượng ngữ pháp, luận văn còn chỉ ra ý nghĩa thực tiễn trong giảng dạy tiếng Nhật như một ngoại ngữ và hỗ trợ dịch thuật. nắm vững hiện tượng danh hóa giúp người học và người dạy hiểu sâu hơn về cấu trúc ngữ pháp, chức năng diễn đạt và tính tương đồng giữa hai ngôn ngữ, từ đó nâng cao hiệu quả giao tiếp và dịch thuật song ngữ Nhật-Việt.
Từ khóa tự do Ngôn ngữ
Từ khóa tự do NNĐC/Ngôn ngữ đối chiếu
Ngành 8220241
Tác giả(bs) CN Nguyễn, Thị Hương Trà
Địa chỉ 100Kho Tiếng Việt(1): 000056301
000 00000nam#a2200000ui#4500
00123997
0024
004A784F5FD-E479-429C-B358-C29F92AECE2E
005202512220858
008081223s2025 vm| vie
0091 0
039|a20251222085830|bthuytt|y20251222085143|zthuytt
040 |aHUCFL
041 |aVIE
082 |a420|bPHA
100 |aPhạm, Quỳnh Nga
110 |aTrường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
245 |aĐối chiếu hiện tượng danh hóa trong tiếng nhật và tiếng việt /|cPhạm Quỳnh Nga; Nguyễn Thị Hương Trà
260 |aHuế,|c2025
300 |a83tr. ;|c28cm.
502 |aLuận văn thạc sĩ ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
520 |aDanh hóa là một hiện tượng ngôn ngữ phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngôn ngữ, trong đó có tiếng Nhật và tiếng Việt. Quá trình danh hóa giúp chuyển đổi các thành phần như động từ, tính từ hoặc mệnh đề thành danh ngữ, từ đó làm phong phú cấu trúc câu và tăng cường khả năng biểu đạt trong diễn ngôn. Xuất phát từ tính phổ biến và vai trò ngữ pháp-ngữ nghĩa quan trọng của hiện tượng danh hóa, luận văn này tiến hành khảo sát và đối chiếu các hình thức danh hóa trong tiếng Nhật và tiếng Việt nhằm tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ. Dữ liệu được thu thập từ các văn bản trong sách giáo khoa THPT lớp 10 môn Ngữ Văn của Việt Nam và Nhật Bản. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng phương pháp miêu tả, phân tích và đối chiếu để làm rõ hiện tượng danh hóa ở ba cấp độ: từ, cụm từ và mệnh đề. Trong tiếng Nhật, các hình thức danh hóa được thể hiện rõ nét qua các tiểu từ như koto, no, mono, qua cấu trúc cú pháp như toiukoto, noha, noga và danh hoá qua từ ghép hay từ ngữ cảnh, phản ánh khả năng sáng tạo và mang tính cô đọng như . Cũng tương tự, tiếng Việt sử dụng các yếu tố hình thái như việc, sự, cái, các hình thức cú pháp, từ ghép hay từ ngữ cảnh để thực hiện chức năng tương tự. Luận văn đi sâu phân tích các đơn vị danh hóa được trích dẫn từ các văn bản tiếng Nhật có chú thích, đồng thời đưa ra các đối chiếu tương ứng trong tiếng Việt. Qua đó, tác giả phân loại các hình thức danh hóa theo cấu trúc, nguồn gốc từ vựng và chức năng ngữ pháp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: (1) Cả hai ngôn ngữ đều sử dụng nhiều biện pháp danh hóa với mức độ phổ biến cao; (2) Tiếng Nhật có hệ thống hóa các hình thức danh hóa rõ ràng hơn nhờ vào hệ thống trợ từ và hậu tố chức năng; (3) Tiếng Việt tuy không có hệ thống tiểu từ tương đương nhưng vẫn có khả năng danh hóa linh hoạt thông qua kết hợp từ và cấu trúc câu. Bên cạnh việc làm rõ hiện tượng ngữ pháp, luận văn còn chỉ ra ý nghĩa thực tiễn trong giảng dạy tiếng Nhật như một ngoại ngữ và hỗ trợ dịch thuật. nắm vững hiện tượng danh hóa giúp người học và người dạy hiểu sâu hơn về cấu trúc ngữ pháp, chức năng diễn đạt và tính tương đồng giữa hai ngôn ngữ, từ đó nâng cao hiệu quả giao tiếp và dịch thuật song ngữ Nhật-Việt.
653 |aNgôn ngữ
653 |aNNĐC/Ngôn ngữ đối chiếu
691 |a8220241
700 |aNguyễn, Thị Hương Trà|eHướng dẫn
852|a100|bKho Tiếng Việt|j(1): 000056301
890|a1|b0|c0|d0
Dòng Mã vạch Nơi lưu Chỉ số xếp giá Loại tài liệu Bản sao Tình trạng Thành phần Đặt mượn
1 000056301 Kho Tiếng Việt 495.922 PHA Mượn về nhà 1